Phân biệt các loại malt base

Phân biệt các loại malt base

Base Malts, đúng như tên gọi của nó, tạo nên lớp nền cho bia, là nguồn cung cấp chính CO2, protein, enzyme cho bia. Tuy chiếm một lượng lớn trong thành phần nhưng chúng không thể sử dụng thay thế cho nhau.

Hãy cùng tìm hiểu những loại malt base có gì khác nhau nhé!

Pale Malt

Pale Malt được sử dụng phổ biến nhất khi nấu bia và thường được gọi là “Malt 2 hàng”. Tuy nhiên việc gọi tên này khiến nhiều newbie nhầm lẫn rằng chỉ sử dụng malt hai hàng khi nấu. Nếu bạn bắt gặp “2-row Malt” trong một công thức bất kỳ, thường được hiểu đó là Pale Malt. Pale malt còn có một tên gọi khác, malt “hai hàng” trong công thức gọi malt hai hàng thường được hiểu là pale malt. 

Pale Malt có độ màu thấp, khoảng 3.5 – 5 EBC, được sử dụng ở tất cả các loại bia, với khả năng chuyển hoá tốt.  Nếu bạn không chắc chắn mình nên sử dụng loại malt base nào trong công thức thì Pale Malt là lựa chọn phù hợp. 

Pilsner Malt

Pilsner là malt nhạt màu, độ màu thấp hơn Pale, khoảng  2.5 – 3.5ebc, thường sử dụng cho German and Czech Pilsners. Hạt malt sáng màu hơn, nhẹ hơn so với Pale Malt. Hương vị tinh tế từ loại malt này thích hợp nhất khi kết hợp với những loại malt nhạt màu khác hoặc dùng toàn bộ trong công thức.

Trong cùng một vùng trồng, Pilsner malt có lượng protein cao hơn, tuỳ vào loại đại mạch mà các malters sử dụng, nhờ thế mà lớp bọt bia hoàn hảo hơn. Thông thường, bạn nên kiểm tra độ hoà tan của protein trước khi sử dụng, nếu cần bổ sung protein thì có thể cân nhắc bổ sung thêm Pilsner Malt. Nếu bạn muốn nấu bia phong cách Pilsner truyền thống, sử dụng 100% Pilsner malt sẽ giúp bạn thành công.

Pale Ale Malt

Pale Ale được sấy kỹ hơn Pale malt, nên màu đậm hơn với độ màu 5 – 6.5 EBC. Pale Ale Malt mang đến hương vị tròn đầy và hương thơm mạch nha cho bia. Loại malt này là lựa chọn tốt nhất cho bất cứ loại bia Ale nào, từ Pale Ale, IPA đến Porter hay Stout. Bất cứ loại bia nào muốn đậm đà, đặc biệt English pale ale, đừng bỏ qua malt Pale Ale. Malt này có đặc điểm hương thơm ngọt hoặc hương mật ong, bạn cần kiểm tra mô tả của loại malt này vì tuỳ thuộc malters có bổ sung hương mật ong khi rang sấy hay không.

Vienna Malt

Vienna Malt sấy ở nhiệt độ cao hơn so với các loại malt nền khác và nổi bật với hương và vị mạch nha. Độ màu khoảng 9 – 9,5 EBC, sẫm màu hơn so với những loại malt cơ bản khác. Mặc dù được rang sấy ở nhiệt độ cao những Vienna Malt vẫn đủ hoạt lực enzyme để hoàn thành quá trình chuyển hoá từ tinh bột thành đường. 

Vienna Malt thơm hương mạch nha, ngọt và có mùi hương rõ rệt hơn so với các loại base malt trên. Loại malt này thường được sử dụng trong các loại bia lager phong cách Oktoberfest hoặc phong cách Vienna

Munich Malt

Munich Malt phần lớn được sấy ở nhiệt độ cao hơn so với những loại malt cơ bán khác với độ màu khoảng 17 – 80 EBC. Vì thế bạn cần kiểm tra độ màu trước khi sử dụng, thực tế các loại malt Munich đậm và sáng màu có đặc điểm khác nhau. Munich sáng màu được sấy ít hơn nên hoạt lực enzyme tốt hơn và chuyển hoá dịch đường dễ dàng. Munich sẫm màu sấy ở nhiệt độ cao hơn, hoạt lực enzyme thấp nên thường bổ sung cùng với các loại malt khác để đảm bảo chuyển hoá hoàn toàn.

Có thể bạn sẽ thắc mắc tại sao Vienna và Munich Malt lại nằm trong danh sách các loại malt cơ bản. Đó là bởi khả năng chuyển hóa tinh bột thành đường và chúng thường được sử dụng như một loại malt nền cho các phong cách bia cổ điển của vùng. Chúng có đủ hoạt lực để hoạt động như một loại malt nền, đồng thời làm cầu nối giữa malt base và malt đặc biệt. Vienna và Munich sáng màu có thể sử dụng tỷ lệ 100% trong công thức nhưng thường chỉ được dùng một lượng nhỏ đến bổ sung màu sắc, hương vị và body cho bia.

 

Leave a Reply

Close Menu