Việc sử dụng bột trợ lọc DE đã và đang được sử dụng rất rộng rãi trong ứng dụng lọc trong bia và đồ uống áp dụng cho nhiều loại máy lọc khác nhau như: Máy lọc khung bản, máy lọc đĩa và máy lọc filtrox (KGF). Mỗi nhà sản xuất bia dựa trên kinh nghiệm sẽ có công thức phủ khác nhau, song chủ yếu sự khác biệt nằm ở bước precoat lần 2 và bodyfeed.
Dựa trên kinh nghiệm đúc kết từ chuyên gia của các hãng bột trợ lọc hàng đầu thế giới. Thái Tân xin chia sẻ kinh nghiệm sử dụng bột trợ lọc hiệu quả như sau:
-
Quy trình phủ bột tiêu chuẩn
Precoat 1: Sử dụng bột trợ lọc thô. Định mức thường dao động trong khoảng 0.5 – 1.0 kg/m2 tùy theo khuyến cáo của từng nhà sản xuất và diện tích bề mặt lọc của thiết bị.
(Có thể tăng hoặc giảm số lượng bột trợ lọc để có được lượng dùng là 1 hoặc ½ túi chẵn)
Precoat 2: Sử dụng bột trợ lọc mịn. Định mức thường dao động trong khoảng 0.5 – 1.0 kg/m2 tùy theo khuyến cáo của từng nhà sản xuất và diện tích bề mặt lọc của thiết bị.
(Có thể tăng hoặc giảm số lượng bột trợ lọc để có được lượng dùng là 1 hoặc ½ túi chẵn)
Bodyfeed: Sử dụng hỗn hợp bột trợ lọc thô và mịn. Để bia trong hơn tỉ lệ bột mịn ban đầu phải cao hơn bột thô, sau đó dần chuyển về tỉ lệ 1/1 và thậm chí cuối quá trình lọc có thể mix tỉ lệ bột thô cao hơn để kéo dài chu kỳ lọc. Lượng bodyfeed theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
(Có thể tăng hoặc giảm số lượng bột trợ lọc để có được lượng dùng là 1 hoặc ½ túi chẵn)
2. Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả bột trợ lọc
2.1 Kiểm soát quá trình tăng áp khi lọc
- Nếu bia quá đục, trong khi áp suất tăng, cần tối ưu hoá hỗn hợp bột trợ lọc. Hỗn hợp phải mịn hơn.
- Nếu bia đã trong, trong khi áp suất tăng, cần tăng số lượng bột trợ lọc bổ sung.
2.2 Kiểm soát dosing:
- Để bia trong hơn, hỗn hợp bột trợ lọc (precoat 2 và bodyfeed) cần phải dần mịn hơn.
- Việc theo dõi độ trong của bia rất quan trọng vì nó cho thấy tỷ lệ bột trợ lọc đúng hay không.
- Việc tăng áp suất giữa đầu vào và đầu ra máy lọc không được quá 0,3 – 0,4 bar/giờ (1 bar = 10 N/cm2 = 105 Pa), nhưng phải ở mức 0,2 bar khi lọc.
- Độ tăng áp suất giữa đầu vào và đầu ra của máy lọc liên quan tới tỷ lệ trộn đúng của bột trợ lọc và số lượng đúng cần bổ sung.
- Áp suất cao khi bắt đầu thử, có thể được kiểm soát bằng cách tăng lượng bổ sung, khi đã có được hỗn hợp tối ưu.
- Để có kết quả chấp nhận được của lượng bia đã qua lọc, cần tăng lượng bổ sung nếu áp suất tăng quá nhanh.
- Trong lần lọc đầu tiên, nên theo dõi độ tăng áp suất và độ trong của bia. Bia ít đục hơn là dấu hiệu trực tiếp cho thấy hỗn hợp bột trợ lọc đã đạt đúng tỷ lệ. Điều này rất quan trọng để đạt được hỗn hợp tối ưu, vì “particle” trong bia và bột trợ lọc cùng hoạt động. Hai thành phần này cùng lấp đầy lớp phủ máy lọc trong quá trình lọc.
Tóm lại, việc sử dụng hiệu quả bột trợ lọc phụ thuộc rất nhiều vào việc quan sát tốt dịch bia trước lọc (bia càng trong lượng bột cần sử dụng càng ít), kiểm soát lượng dosing và hỗn hợp bột trợ lọc để đảm bảo quá trình tăng áp suất nằm trong kiểm soát và độ trong bia vẫn đạt yêu cầu. Chu kỳ lọc càng kéo dài lượng bột trợ lọc sử dụng càng tiết kiệm.